Return to front page!

One-time fee web hosting!


 

Ngônngữ & Trítuệ

Nguyễn Cường

 

Gầnđây, do kếtqủa nghiêncứu và tìmhiểu về ngônngữ của mộtvài đồnghương hằng quantâm đến tươnglai của đấtnước, đã xuấthiện và thànhhình một nhóm cổvõ choviệc thayđổi cáchviết chữViệt hiệnthời. Chủtrương thayđổi của nhóm là đềnghị viết liềnnhau những từkép, có hai chữ hay nhiềuhơn, và cần phải đichung vớinhau mới đủnghĩa. Thídụ như: Langthang, Đơnâm, Đồngý, Đạidanhtừ, v.v. Một trangmạng quymô với cáitên cũng khá đặcbiệt là VNY2K (2), đã dànhriêng một khung nhỏ trên trang để phổbiến ýkiến, cùng kêugọi tiếptay ủnghộ của mọingười.

Riêng đốivới trườnghợp của ngườiviết thì từlâu vẫn thường tựhỏi: " Tạisao đasố các ngônngữ trên thếgiới đều đaâm (polysyllable), trongkhi chỉcó một số rất ít là cónhiều đơnâm (monosyllable), trongđó phải nhìnnhận tiếngViệt có nhiềunhất?". Vàrồi như một chuổi phảnứng dâychuyền, thắcmắc này lại đưađến suytư khác: "Tạisao các nước còn dùng ngônngữ có nhiều đơnâm như ở vùng ĐôngnamÁ lại là những nước nghèonhất trên thếgiới? Có cáigì liênhệ thậtsự giữa ngônngữ và chậmtiến?"

Dotừ tấtcả nhữnggì vừa nêura, cộng thêmvào là "nguyệnvọng" muốn tìm chora câutrảlời, nên ngườiviết đã bỏthìgiờ để tìmhiểu vấnđề. Nhờvậy, kếtqủa sau một thờigian nghiêncứu, nhấtlà mớiđây tìnhcờ tiếpxúc được với những vị chủtrương trangmạng nóitrên, thì hìnhnhư ngườiviết đã thấyrõ có sự liênhệ giántiếp giữa "ngônngữ và trítuệ", như sẽ được trìnhbày trong bàiviết này. Dùsao, với tinhthần tôntrọng sựthật, thiểnnghĩ những ýtưởng và consố phỏngchừng đưara trongbài cóthể sẽ không chínhxác, và cầnđược kiểmchứng lại bởi các chuyêngia có đầyđủ khảnăng và phươngtiện hơn, về các ngànhnghề có liênhệ đến Ykhoa, Tâmsinhlý, Ngônngữhọc, v.v.

Sauđây là tómlược những ýchính trong bài khảoluận này:

I .- Kháiniệm về Trítuệ.

II .- Vậnhành của Nghe và Thấy trong nãobộ.

III.- Sosánh hai cáchviết tiếngViệt.

a) Khảnăng thunhận kiếnthức.

b) Khảnăng xửlý kiếnthức(hay họchỏi).

IV.- Kếtqủa sosánh giữa hai cáchviết.

a) Thínghiệm kiểmchứng.

b) Nãobộ của Einstein.

V .- Hệqủa của vấnđề.

VI .- Kết luận

 

I .- Kháiniệm về Trítuệ.

Cólẽ trong quátrình tìmhiểu về conngười, tấtcả các nhànghiêncứu trên thếgiới đều đưara một câuhỏi chung: Trítuệ của conngười làgì? Câutrảlời được chấpnhận bởi đasố, nghĩalà khôngbị phảnđối nhiều, tuy cóvẽ hơn thiênvề triếtlý: "Trítuệ là khảnăng của sinhvật conngười duynhất trên tráiđất này, cóthể tự khámphá và tìmhiểu về chínhmình". Chẳnghạn như conkhỉ khônghề biếtrõ nó là ai, mà chỉ biết nó khác với conngười hay các loài thúvật khác; Và conkhỉ cũng chẳng biếtđược conngười hay conrắn khôn hơn nó(?), nên dĩnhiên là nó sợ cả hai đốitượng nhưnhau, tùytheo hoàncảnh! Trongkhiđó thì conngười biếtđược cóthể có các giốngvật khác ngoài vũtrụ thôngminh hơn mình, hay ítnhất là tin có các Đấngthiêngliêng như Thượngđế tàigiỏi quyềnphép hơn!.

Phươngtiện cầnthiết của trítuệ chínhlà sựthôngminh, hay nóicáchkhác, trítuệ gầnnhưlà sảnphẩm của sựthôngminh, vì nếu khôngcó thôngminh tốithiểu nàođó thì trítuệ cũng coinhư bỏđi. Nhưng thôngminh là gì ? Mỗingười trong chúngta lại có câutrảlời khácnhau, tùytheo sởhọc và quanniệm cánhân. Có quanniệm cho người thôngminh là người hiểubiếtđược nhiều chuyện hoặc là người có khảnăng giảiquyết đasố các vấnđề khókhăn; haylà người cótài phátminh sángchế ra những điềumớilạ v.v. Tấtcả các câutrảlời trên đều đúng, nhưng vì đúng quánhiều, nên chưacó câutrảlời nào đượccoià hoàntòan. Tuyvậy, trong việc đitìm một câutrảlời tổngqúat, các khoahọcgia cùng nhìnnhận có một mẫusốchung duynhất của sựthôngminh: Đó là trínhớ.

Theonhư phânloại của các chuyêngia, có tấtcả ba loại trínhớ. Thứnhất là trínhớ sinhhoạt (working memory), dùng ngay trong các sinhhọat thườngngày như nóichuyện hay làmviệc. Thídụnhư dùngđể nghegiảng bàihọc hay để nhớ tên kháchhàng tronglúc muabán, và còncó tên khác rất quenthuộc là trínhớ tạmthời hay ngắnhạn (short-term memory). Loại thứhai là trínhớ quynạp (declarative memory), như câychuối sauvườn nhà lúc còn bé, hay những bàihọc vỡlòng. Đâylà loại trínhớ dàihạn, còn được gọilà kýức (long-term memory), rất quantrọng cho sựthôngminh, được dùng rấtnhiều trong lúc suynghĩ, tínhtoán để quyếtđịnh làmgì, hay làm bằngcáchnào. Saucùng là trínhớ thườngtrực (procedural memory), dùngđể nhớ những độngtác hay hànhđộng có tínhcách lậplại nhiềulần, và đôikhi có tácdụng gầngiốngnhư tính phảnxạ tựnhiên. Thídụ, như đi băngngang quađường, chúngta tựđộng nhớlà phải nhìn cảhai bêntrái và phải; hoặc đưatay lên chốngđở gạtđi nếucó vậtlạ xâmphạm vào cơthể.

Trướckhi bắtđầu đisâu vào chitiết, ngườiviết cũngxin xácđịnh chorõ để tránh sựhiểunhầm, nếucó: Trínhớ chỉmớilà điềukiện "cầnthiết", nhưng "chưađủ" để bảođảm có sựthôngminh hay không. Nói cáchkhác, người thôngminh cần phảicó trínhớ tốt, nhưng người có trínhớ tốt chưahẳn là người thôngminh!

II .- Vậnhành của Nghe và Thấy trong nãobộ.

Sựthôngminh nào baogiờ cũng phải cầncó thờigian để họctập hay huấnluyện. Khônghề có cáichuyện gọilà "Thôngminh vốnsẵn tínhtrời" nàocả. Đóchỉlà cáchnói bónggió của vănchương thiphú màthôi. Cònnhư nếu hiểu "tínhtrời" theo thựctế, thì chỉcó vấnđề thuộc về ditruyềnhọc. Nghĩalà cơcấu nãobộ của những đứabé mới sinhrađời tùythuộc vào sự ditruyền từ đờitrước khánhiều, và chắcchắn là không giốngnhau về "phẩm" cũngnhư "lượng". Nhưng dù conngười sinhra nhưthếnào thì cũng cầncó sựgiáodục và huấnluyện mới có được trí thôngminh, và dĩnhiên bằng phươngpháp nào thì cũngphải qua hai cơphận chính là mắtthấy và tainghe. Xin bắtđầu bằng "nghe"trước:

Ấmthanh từ màngnhĩ sẽ được chuyển vào "vùng thuâm sơkhởi" (primary auditory area, số 1), tạiđây quyếtđịnh giữlại tínhiệu nào cần và khôngcần. Tấtcả tínhiệu trong vùng số 1 nóitrên chỉ tồntại trong một thờigian ngắn, và sẽ mấtđi sau thờihạn khoảngchừng hai(2) giây, nếu khôngđược xửdụng sauđó.

Tiếptheo, các tínhiệu sẽ được chuyểnvào trungtâm xửlý, còngọi là trungtâm Wernicke(số 2). Ngaytạiđây tínhiệu sẽ được xửlý và đổi qua ngônngữ riêng của nãobộ, một hìnhthức ngônngữ cóthể phỏngđoán tươngtự như dạng mãsố(digital coding) của máyvitính, tuy chưacóai biếtrõ nhưthếnào.

Saukhi xửlý xong, biết phải làmgì rồi, thì tínhiệu mãsố sẽ được chuyểnqua vùng Broca(số 3), coinhư chỗ phátxuất mệnhlệnh cho vùng cơnăng(motor area) (số 4), rồitừđó sẽ truyềnlệnh chitiết ra cho giácquan, hay chântay để thihành mệnhlệnh. Đồngthời, cũng dotừ quyếtđịnh của trungtâm xửlý, mãsố đó cũng cóthể được saochép và lưugiữ tạmthời trong các vùng não xungquanh(Parietal lobes), hay chuyểnlên vùng thùynão(Frontal lobes) đóngvaitrò bộnhớ thườngtrực, ở những vịtrí của tếbào nhớ còntrốngchỗ gầnnhất.

Sau một vàigiờ hay vàingày, các mãsố màbâygiờ cóthể gọilà kýức (hay trínhớ) sẽ bị mấtdần theothờigian nếu cườngđộ quáyếu. Ngượclại sẽ giữ rấtlâu, nếu cườngđộ vẫncòn rấtmạnh do chủnhân vôtình hay cốý ghinhớ "suốtđời". Nên nhắcthêm đây, khi muốn nhớ lâu một vấnđề gì, chúngta thường ônlại hay nghĩtới nó nhiềulần. Chínhnhờ ônlại nhiềulần nhưvậy đã làm tăng cườngđộ của mãsố trong bộnhớ, giốngnhư ta dùng bútvẽ tôđi tôlại nhiềulần để làmcho nétvẽ đậm ra. Trườnghợp vôtình làdo một biếncố quantrọng nàođó xảyra ngoàiýmuốn. Giảsử trườnghợp bộnhớ khôngcòn chỗnào trống, thì các tínhiệu mãsố vàosau sẽ dùng luật thiênnhiên "mạnhđược yếuthua", chiếmđóng và dĩnhiên là xóađi mãsố cũ, giống như việc thu chồnglên hay xóađi băngnhạc cũ.

Sơđồ vậnhành của Nghe và Thấy trong nãobộ

Tươngtự nhưtrên cho hìnhảnh hay thịgiác, bắtđầu bằng những tínhiệu hìnhảnh từ võngmô của mắt, được chuyển đến "vùng thuhình sơkhởi"(Primary visual area) nằm phíasau ngaytrên ót (số 5), và được chọnlọc trướckhi đưaqua cho vùng "Thôngdịch" (ngườiviết gọitên theo nhiệmvụ, tên Ykhoa là Angular gyrus, số 6). Vùng này có nhiệmvụ đặcbiệt giốngnhư bộ từđiển là đổi các tínhiệu hìnhảnh ra thành mãsố của ngônngữ hay tiếngnói. Đâylà chitiết rất quantrọng của ngônngữ mà chúngta ít đểý: Tấtcả các hìnhảnh và ýtưởng đều phải được chuyểnqua dạng mãsố tínhiệu của ngônngữ, trướckhi được xửlý! Thídụ, khi nhìnthấy "cái máybay" trêntrời, thì tínhiệu hìnhảnh đó sẽ được chuyển vào vùng nóitrên, và lậptức sẽ được thôngdịch chora mãsố của âmthanh tiếngnói và kếtiếp là hàngchữ "cái máybay" trong đầu, trướckhi chuyểnqua cho vùng Wernicke(số 2) xửlý.

Tómlại, kýức hay trínhớ, dùlà từ hìnhảnh, âmthanh hay mùi hươngthơm v.v. sẽ được giữlại và đểdành đâuđó trong nãobộ dưới dạngchính là mãsố của ngônngữ. Trungtâm Wernicke (số 2) đóng vaitrò chủchốt để xửlý các mãsố ngônngữ đó, cũngnhư quyếtđịnh lưugiữ lâudài hay bỏqua choquên và tựxóađi. Theo tàiliệu thamkhảo (1), trungtâm Wernicke cóthể chứa mộtlúc trungbình là 7 sựviệc khácnhau để xửlý, trongvòng một (1) phút là tốiđa, và sẽ bị mất nếu không dùng đến! Chính vì các yếutố quantrọng nóitrên, chothấy nổibật vaitrò của ngônngữ đốivới trínhớ nóichung, trítuệ hay sựthôngminh nóiriêng, mà ngườiviết sẽ đưara minhchứng cụthể trong các trangkếtiếp sauđây.

 

III.- Sosánh hai cách viết tiếngViệt.

a) Khảnăng thunhận kiếnthức.

Chúngta đã biếtrõ ngônngữ là một quyước về âmthanh để conngười giaotiếp vớinhau trong xãhội (2). Ngaytừlúc cònbé tập nói, chúngta đã được dạy (hay huấnluyện) tiếngViệt từng chữ một, và đọc hay nói từng âm một, nên thành thóiquen. Từđó, nãobộ của chúngta cũng đã được huấnluyện "quen" xửlý giống nhưvậy, sẽ chừa một khoảngtrống saukhi tiếpthu một âm, giốngynhư chừa một khoảngtrống giưã hai chữViệt khi đánhmáy.

Trong phầnnày ngườiviết sẽ dùng một "thínghiệm" tươngđương để sosánh, và phỏngđoán mứcđộ khácnhau về sốlượng thôngtin tốiđa, tiếpthu được giữa hai cáchviết tiếng Việt. Giảsử là các tínhiệu của ngônngữ cũng có dạng gầngiống hay tươngđương với tínhiệu máyvitính.

Dùng một đoạnvăn tiếngViệt viết rời như hiệnnay, saukhi saolại và bỏ vào hồsơ tên là A. Mở hồsơ thứ hai tên là B, và dùng đềnghị sửađổi cáchviết tiếngViệt 2020, để nốilại những danhtừ và độngtừ kép (hay những từ cầncó hai chữ mới đủnghĩa, như bàiviết này làm thídụ). Để tránh những saisố quá lớn do ít "Bytes", ngườiviết đã saolại đoạnvăn trong hồsơ A thành nhiềulần cho tới consố là 250, vừa đủ một trăm (100) trang. Cũng làm tươngtự nhưvậy cho hồsơ B, saolại thành gấp 250 lần, và chỉ chiếm có hơn 94 trang. Kết quả chothấy cáchviết nốiliền chữ tiếtkiệm được khoảng 5% dungtích, hay khoảngtrống chứa thêm dữkiện thôngtin.

Nói mộtcáchkhác cho cụthểhoá vấnđề, nếu giảsử có hai anhem sinhđôi A và B, với cấutrúc nãobộ gầnnhư hoàntòan giốngnhau, đọc hai hồsơ theo hai cáchviết khác nhau nhưtrên trong cùng một thờihạn, thì B sẽ có khảnăng tiếpthu nhiều dữkiện hơn A đến hơn 5%. Một chitiết nênbiết là hai vùng tiếpthu tínhiệu sơkhởi của nghe (số 1), và thấy (số 5), đều bị hạnchế về dungtích haysốlượng, và thờigian lưutrữ tínhiệu chỉ trongvòng 2 giây.

b) Khảnăng xửlý kiếnthức (hay họchỏi)

Bâygiờ xin nóiđến ảnhhưởng của ngônngữ trong sựhọc, hay khảnăng tiếpthu và giữlại những hiểubiết do từ ngũquan đưalại, trong phạmvi chính được giớihạn bởi hai độngtác nghe và thấy.

Cóthể đâylà một trùnghợp ngẫunhiên, nếu sosánh giữa cách xửlý của máyvitính và nãobộ conngười. Cả haibên có rấtnhiều điểm gầngiốngnhau như rậpkhuôn! Tuynhiên, theo nhậnxét của ngườiviết thì chẳngcógìlà ngẫunhiên cả, vì congười đã cốtình chếtạo ra máyvitính theođúng hay rậpkhuôn lềlối suynghĩ của nãobộ. Bởivậynên mớicó những nghiêncứu về "thôngminh nhântạo" (artificial intelligence).

* Lấy thídụ trên của em A trước, và giảsử A nghe thầy nói "Trường đại học" theo cáchnói hiệngiờ. Dobởi được "huấnluyện" ngaytừnhỏ, tiếngViệt nói theo đơnâm từngchữmột, nênkhi các tínhiệu của 3 chữ trên được đưavào vùng xửlý số 2(Wernicke), cũng phảibị ngăncách ra thành 3 âm riêng. Sauđây là diễntiến đơngiản nhất để giảithích việc xửlý ngônngữ, giốngnhư một đoạn phim được chiếulại thật chậm:

1) Mãsố tínhiệu "Trường" vàotrước sẽ được đưavào bộnhớ để kiếm. Saukhi kiếmgặp rồi thì nãobộ chothấy chưa đủ nghĩa! Trường ...gì?

2) Phải lấythêm! Lậptức chữ "đại" được đưavào tiếp theo thành "Trường đại". Vẫnchưa rõ nghiã (vì bộ từđiển trong não không có nghĩa nào cho hai chữ "Trường đại" cả!)

3) Phải lấythêm! Chữ "học" đưavào nhậpthành "Trường đại học". A! Đúng mãsố chora nghĩa rồi! Ngaylậptức trong đầu của A sẽ xuấthiện hàngchữ "Trường đại học"(nênnhớ là chođến thờiđiểmđó A chỉ nghe có tiếngnói màthôi), và liềntheosau hìnhảnh của một khu trườnghọc có nhiều ngườilớn hơn A đihọc sẽ chớplên đâuđó trong tiềmthức, giúpcho A hiểunghĩa luôn. Hìnhảnh mà A thấyđược, với chữviết và tiếngnói, là do những gì em đã được "dạy" lầnđầu, hay do sự "hướngdẫn chỉbảo" và đã được ghitrong bộnhớ. Dĩnhiên, là hìnhảnh "Trường đại học" của một em sinh ở Sàigòn chắc phải khác với em sinh tại Cali!

* Bâygiờ xét đến trườnghợp của B. Giảsử em được "huấnluyện từ nhỏ" theo cáchviết mới, nối liềnnhau những từkép hay một nhómchữ. Vùng số 2 của B chỉ "bắtđầu" xửlý khi các mãsố đưavào bị giánđọan bởi một khoảngtrống. Nhưvậy, chỉ khi nào ba ( 3) tínhiệu "Trườngđạihọc" vào hết rồi, thì vùng số 2 của B mới ralệnh "chophép" chạy đi tìm từđiển, và mọi thủtục vềsau cũng giống ynhưlà của A. Kếtquả chothấy, dù tấtcả các xửlý của nãobộ nhanh gầnnhư với vậntốc ánhsáng, nhưng thựctế thì A baogiờ cũng xửlý hay tiếpthu sựhiểubiết chậmhơn B. Một thídụ cho dễ hiểu, nếu các nhàhàng để ba vậtdụng là dao, muỗng, và nĩa chungnhau trong cái khăn, thì chắcchắn sẽ giúpcho người chạybàn tiếtkiệm thờigian rấtnhiều, thayvì phải lấy từngcáimột.

Tươngtự nhưvậy cho khảnăng nhìnthấy, và yếutố quantrọng nhất là việc đọcsách (hay họcbài). Tuy về hìnhảnh không có chừa khoảngtrống như ngônngữ, nhưng như đã nói ởtrên, tấtcả hìnhảnh nhìnthấy cũng phải được chuyểnqua mãsố ngônngữ của nãobộ trongvùng số 2 để xửlý!. Vậylà cuốicùng nhịpđộ xửlý về thịgiác của A cũng chậm hơn B theo tỷlệ giốngnhư của thínhgiác.

IV.- Kếtqủa sosánh giữa hai cáchviết.

Trong phần trìnhbày trên chúngta đã có dữkiện để biết sơqua về cáchthức xửlý tínhiệu thôngtin của nãobộ, cũngnhư thấyrõ có sự khácnhau về mứcđộ nhanhchậm của hai cáchviết. Phầnsauđây sẽ tiếptục phântích chitiết và đisâu vào vấnđề ảnhhưởng của ngônngữ đốivới trítuệ.

Ở hai vùng tiếpthu sơkhởi nghe và thấy, chúngta đã biết có sự khácnhau về sốlượng tínhiệu tiếpnhận, ướcchừng là 5% do khoảngtrống của cáchviết rời hay đơnâm, sovới cáchviết nốiliền hay đaâm. Nhưng dámchắc chưa quantrọng chobằng ở vùng số 2 (Wernicke), nơi xửlý các tínhiệu và cũnglà chủđích của bàiviết này. Vậntốc hay nhịpđộ xửlý nhanh hay chậm ở vùng này mớilà điều đángnói, vì ngaycả ngườiviết khi tìmhiểu ra, cũng phải ngạcnhiên trước những hậuqủa thậtsự nghiêmtrọng của vấnđề.

Do từ cách xửlý khácbiệt của hai cáchviết A và B, nên thờigian dùng để hiểu lờinói hay đọcsách của A sẽ lâuhơn B. Lâu hơn baonhiêu? Muốnbiết, hãy thử làm một thínghiệm khác để ướclượng thờigian thunhận kiếnthức giữa A và B.

Dùng đoạnvăn ngay phíatrên, bắtđầu bằng "Ở hai vùng tiếpthu sơkhởi...... nghiêmtrọng của vấnđề". Trong tổngsố 117 chữ, có tấtcả 37 cặp chữ viết liềnnhau. Nhưvậy nếu nãobộ của A phải đi "tìm từđiển" 117 lần, thì B chỉ cần đitìm 80 lần. Tỷlệ giữa 37/117 cho ra khoảng 31%. Tỷlệ này được điềuchỉnh và giảmbớt khoảng 5-6 %, do thờigian nhận mãsố ngônngữ đaâm lâuhơn đơnâm mộtchút, tuy rất ngắn sovới thờigian xửlý. Cònlại khoảngchừng 25%. Consố này chothấy phỏngchừng trong cùng một thờigian, trungbình nãobộ A chỉ xửlý 3 sựviệc, trongkhi B cóthể xửlý đến 4 sựviệc!

a) Thínghiệm kiểmchứng.

Ngườiviết có thêm một thínghiệm cụthể sauđây để kiểmchứng lại nhữnggì đã nói ởtrên. Dùng đốitượng cho thínghiệm là nhờ bấtcứ mộtngườinào cũngđược, và chỉ yêucầu đốitượng nhớ mộtdãy số được ghira trên tờgiấy, trongvòng giớihạn thờigian là từ 3-5 giây. Thínghiệm này gồm 2 phần A và B, và cáchnhau ítnhất vài giờ hay một ngày, nhưsau:

Phần A: Ghixuống giấy khoảng 8 consố như: 3 6 9 2 5 8 4 7. Saukhi canhchừng đồnghồ rồi thì đưara cho đốitượng xem trongkhoảng 3-5 giây đểnhớ. Sau thờihạn chấmdứt, yêucầu đốitượng nóilại những consố vừa nhớ. Thínghiệm trên được lậplại từ 3 đến 5 lần, với các số khácnhau. Xin ghinhận số lần đốitượng nhớ đúng cả 8 số theo thứtự nhưtrên. Giữlại kếtquả tờgiấy, và chờ khoảng vàigiờ hay qua ngàyhômsau, cho đốitượng quênhẳnđi.

Phần B: Cũng ghi xuống giấy khác những số trong phần A, nhưng ghép haisố kếbênnhau lại thànhcặp: 36 92 58 47. Cũng cho đốitượng từ 3-5 giây và sau đó yêucầu nói lại. Lậplại cùng một sốlần thínghiệm như A.

Kếtquả nhậnxét: Dámchắc rằng đốitượng sẽ nhớ đúng nhiềulần hơn trong thínghiệm B, nếu sosánh với A. Lýdo giảithích là hai thínghiệm trên môphỏng giống như hai cáchviết tiếng Việt. Trườnghợp A, vì đốitượng phải đọc từng consố nên sau 3-5 giây chỉ kịpnhớ thoángqua mà thôi, và khôngcó thờigiờ để ônlại, nên dễquên. Ngượclại cho trường hợp B, đốitượng nhìnvào thì tựnhiên chỉ thấy có 4 lần để đọc và nhớ, vừa lẹhơn nên có thờigian ônlại trước khi hết thờihạn. (Thínghiệm này chỉnên dùng cho ai chưabiếtgì, và chỉmộtlần màthôi)

Thậtra, thínghiệm trên chỉlà một "mẹovặt" để nhớ một dãysố khicần, như bảng sốxe hay số điệnthoại, nhưng vôtình lại trùnghợp với những lýdo chothấy côngdụng của cáchviết nốiliền haichữ vớinhau. Nếu đểý, thì thấy ngay người Mỹ cũng thườngcó thóiquen ápdụng nhưtrên, nhấtlà thích dùng chữ viếttắt (acronym). Thídụ nămsinh là 1999 thì họ nói là 19 99, để tiếtkiệm thờigian. Biếtđâu đólà sảnphẩm tựnhiên của tríthôngminh!

b) Nãobộ của Einstein.

Một trong những khoahọcgia có maymắn xin được mộtchút mẫu "nãobộ" hiếntặng cho thếgiới khi Einstein quađời, là bà Marian Diamond, giáosư tại Berkeley (4). Bà cùngcác đồngnghiệp đã nghiêncứu mẫu não của Einstein, và côngbố một chitiết đáng chúý nhưsau:

Trong vùng số 9 (frontal lobe, tức vùng thùytrán), và vùng số 39 (parietal lobe, vùng baogồm trungtăm Wernicke, số 2 trong hình), tỷlệ của số dâythầnkinh(neuron) đốivới tếbàotruyền (glial cell) của Einstein, caohơn khánhiều nếu sovới 11 ngườiđànông sống khoảng trungbình 64 tuổi, tuổithọ của Einstein, và có tríthôngminh bìnhthường. Bà GS đã kếtluận đólà bằngchứng chothấy hai vùng nãobộ trên của Einstein đã làmviệc nhiều và mau hơn người bìnhthường, và cóthể giảithích phầnnào lýdo tạisao ông thôngminh hơn người!

V.- Hệqủa của vấnđề.

Dámchắc saukhi biếtđược các consố saibiệt trên, có người sẽ chorằng việcgì mà phải lo, càng chậm càng khỏe, đường nào cũng đitới Lamã! Câu trảlời, đây khôngphảilà vấnđề về thểxác như đichơi hay chuyện ănmặc. Đây là vấnđề thuộc trítuệ hay sự thôngminh, chậm ở đây sẽ là đồngnghĩa với kém thôngminh, và đôikhi cóthể lâmvào trườnghợp giốngnhư các pha đấusúng trên mànảnh, chậm là chết! Sauđây là những minhchứng cụthể cho lậpluận vừa nói trên:

Chúngta đã biết vùng số 2 đóng vaitrò trungtâmxửlý các tínhiệu thunhận từ cả hai vùng nghe và thấy. Đặcđiểm chính của vùng này là chỉ có khảnăng chứa một sốlượng giớihạn tínhiệu trungbình tươngđương với 7 sựviệc, và thờigian lưutrữ tínhiệu khoảngchừng một (1) phút. Dođó các trườnghợp sauđây thường xảyra:

1) Giảsử A và B cùng nghe hai thầy giảngbài tronglớp, theo hai cáchviết (hay nói) khácnhau, với nhịpđộ là 4 hệluận chứngminh cho một bàitoán. Nếu B vừa nghe kịp và ghixuống cả 4, thì A sẽ chỉ kịp nghe và ghixuống có 3 hệluận mà thôi, coinhư A chưa ghi kịp bàihọc. Trườnghợp này thường xảyra rấtnhiều, nhấtlà khi đang học mà bị chiatrí vì chuyện khác ở bênngòai chenvào. A bị coinhư là kém thôngminh hay chậmhiểu. Nếu trườnghợp thầy giảngbài chậmhơn vừađủ cho A hiểu, thì B sẽ có dư thờigiờ để lậplại trong đầu và nhớ lâuhơn, trongkhi A cóthể hiểu nhưng dễquên nếu khôngchịu họcthêm ởnhà. Đằngnào thì B cũng có ưuthế hơn hẳn A, kểcả khi đọcsách. Chắc các vị caoniên cònnhớ tạisao thờixưa, khi phươngtiện ấnloát bàivở còn thiếuthốn hay chưacó, việc họchành gặp khókhăn rấtnhiều, vì ít ai cóthể nghe thầy giảngbài mà hiểuliền. Mộtphần cũng bởi do vôtình vùng số 2 của quívị đã quen xửlý chậm, do những từ đơnâm của tiếng Việt. (Xinnhắclại, ngườiviết chỉ nói chung cho tậpthể, khôngkể đến những cánhân xuấtsắc.)

2) A bị chậm hơn khoảng 25% đã là thiệtthòi, nhưng nếu A phải lâmvào trườnghợp gọilà bị "mấttrí tạmthời" sauđây còn tệhại gấpbội. Do phảnứng tựnhiên, thídụ nếu vùng số 2 của A chỉcó khảnăng xửlý 3 sựviệc trong vòng 1 phút, thì vùng số 2 của A sẽ chỉ chịu nhận một lượng tínhiệu tươngđương từ các vùng tiếpthu sơkhởi. Và nhưvậy, nếu vôtình vì một biếncố quantrọng nào làm trởngại, chắcchắn sẽ xảyra hiệntượng tínhiệu bị ứđọng và "xóamất" ở vùng số 1 và số 5, vì thờigian lưutrữ tínhiệu của các vùngsơkhởi chỉ có khoảng 2 giây (theo ngônngữ máyvitính cholà bị pháhỏng hay"crash"). Giống yhệt như cảnh cả ngàn xe bị kẹt cứng ở xalộ, chỉ vì có một xe bị hưmáy phải chậmlại ở phíatrước, trong khi sốlượng xe ở phíasau vẫn tiếptục chạyđến thậtnhanh! Hiệntượng trên theo tâmlý còn gọi là bị "sảnghồn", hay nhẹhơn là "quýnhquáng" khôngcòn biết phải làmgì khi gặp cơn nguybiến, và những người càng "kém thôngminh" thì càng dễgặp. Dĩnhiên, B cũng cóthể bị nhưtrên, nhưng chắclà ít hơn.

3) Trong suốtcả đờingười khôngthể tránhkhỏi những khoảngkhắc đốidiện với taihọa hay nguybiến đang xảyđến. Thídụ như đang láixe giữa đường gặpphải conchó chạyngang, hay bị kẻbấtlương hămdọa v.v. Trong tíchtắc chớpnhoáng của thờigian suynghĩ cách giảiquyết vấnđề đó, chậm suynghĩ là cóthể nguy đến tínhmạng! Gặp những trườnghợp nguyhiểm nhưtrên, những người có vùng số 2 tốt cóthể thấuhiểu ngay tìnhhình (đồngnghĩa với thôngminh lanhlợi) thường giữ được bìnhtĩnh đốiphó và có nhiều cơhội thoáthiểm hơnlà những người bị "quýnhquáng" mất bìnhtĩnh gâyra như trong trườnghợp 2.

4) Trong các cuộc hộihọp hay thảoluận của ngườiViệt thường xảyra cảivả, làm rốiloạn trậttự do việc chẳngai chịu nghe ai nóicả! Trừ mộtsố những trườnghợp có dụngý hay chủtrương pháhoại, có ai ngờ rằng mộtphần nguyênnhân làdo vùng số 2 của các thamdựviên có vấnđề! Đây còngọi là hiệntượng bị "chảytràn" của trínhớ ngắnhạn. Thídụ, Diễngiả hay ông X có khoảng 4 vấnđề để trìnhbày, nhưng vùng số 2 của ông Y chỉ cóthể xửlý hay tạmthời lưutrử được tốiđa là ba (3) sựviệc. Vìvậy nênkhi ông X sắp tiếptục vào vấnđề thứtư, thì bị ông Y cắtngang để xin phátbiểu ýkiến phêbình nhắmvào 3 vấnđề vừa trìnhbày. Lýdo, vùng số 2 của ông Y đã chứa trànđầy các tínhiệu xửlý và đápứng, nếu nhậnthêm tínhiệu mới vào sẽ xóađimất cáicũ. Phảnứng báođộng "khẩntrương" trong tiềmthức chobiết khôngthể nhậnthêm tínhiệu từ vùng số 2 được phátra, làmcho ông Y phải quyếtđịnh lêntiếng phátbiểu, dùcó biếtrằng khôngnên làm nhưvậy! Kếtquả thường xảyra, Ông X sẽ phảnđối vì bị cắtngang, nhưng ông Ythì cứ thaothao xổra chohết ýkiến, vì sợ đểlâu sẽ quênđi! Nặng hơnnữa là trongkhi đốithọai, vì trínhớ ngắnhạn bị "chảytràn", ông Y sẽ phảnứng tiêucực bằng hànhđộng không muốn nghenói thêm gìnữa, và coinhưlà chấmdứt cuộc đốithọai!

Cộngđồng hay đoànthể từđó sẽ mang mầmmống của chiarẽ và hiềmkhích(!?). Đó cóthể là một trongnhững lýdo chính, va ?à cáigiá phảitrả vì do bệnh kémtrínhớ màra, nhưng cólẽ ít người hiểurõ được nguồngốc của vấnđề.

5) Trởlại trườnghợp sosánh của A và B, vì B có khảnăng tiếpthu xửlý nhiều kiếnthức hơn, nên có nhucầu cầndùng nhiều tếbào bộnhớ. Nếu A và B còn nhỏtuổi và nãobộ đang pháttriển mạnh, thì chắcchắn bộnhớ hay dungtích nãobộ của B sẽ pháttriển mạnh hơn A, theo đúngluật cungcầu trong thiênnhiên. Đólà "hiệntượng" tạmthời trong một thếhệ. Nếu cứ tiếpdiễn mãi quanhiều thếhệ, thì nó lại trở thành "bảnchất" theo ditruyền. Luật ditruyềnhọc này cóthể được giảithích giốngnhư câunói chúngta thường nghe " Con quan thì lại làmquan, ...". Cụthể minhchứng điều vừanói là dâncư ở thànhthị thường "lanhlợi" hơn ở nôngthôn, vì nhờ tainghemắtthấy nhiều chuyện hơn, một hìnhthức trựctiếp huấnluyện nãobộ do môitrường sinhsống màra.

Một dữkiện đưara với sựdèdặt vì cần kiểmchứng lại, hìnhnhư "chỉsố trán" nóichung của ngườiViệt thấp hơn sovới trungbình của cả thếgiới. "Chỉ số trán" này là tỷlệ giữa khoảngcách từ chântóc đến chỗ hai hàng mimắt giaonhau, chiacho khoảngcách từ chântóc đến cằm. Biếtđâu nguyênnhânchính là từ ngônngữ màra (?), vì chỉsố này ít tùythuộc vào việc dinhdưỡng hay chủngtộc. Mới cáchđây vàituần, các nhà nghiêncứu ykhoa của viện Rotman, Toronto (5), đã pháthiện và khẳngđịnh rõ phần nãobộ to bằng trái bida, ở phíatrên đỉnhđầu thuộc vùngtrán, đóng vaitrò của bộnhớ "dàihạn" (3). Nhớlại, chẳngphải là ngẫunhiên mà khoatướngsốhọc Áđông cũng chorằng những người có trán caoráo và rộngrãi thì thiếuniên hiểnđạt sớm, và được hưởng phúcđức của tổtiên (phúcđức này phảiđược hiểu nhưlà ditruyền về thểxác cũngnhư sựgiáodục của giađình). Phần trán nởrộng và cao thì chắchắn là có trínhớ "dàihạn" rất tốt, cólợi cho việchọchành thicử, và dĩnhiên là khảnăng suyxét tốtđẹp trong nhiều vấnđề.

6) Đasố các nước chậmtiến và nghèokhổ dovì chưacó một nền kinhtế ổnđịnh và pháttriển. Nhưng muốn có kinhtế vữngmạnh, thì điềukiện tiênquyết là các cơsở kinhdoanh, hay xínghiệp công cũngnhư tư, cầnphải có nhiều nhàquảntrị giỏi. Đặcđiểm chung của một nhàquảntrị giỏi, ngoài kiếnthức và hiểubiết, thì vùng số 2 (Wernicke) phải có khảnăng xửlý songsong nhiều việc cùngmộtlúc, vì hàngngày phải giảiquyết cả chục vấnđề, cókhi chỉ trong vàigiờ. Trên là lýdo giảithích tạisao ngườiViệt thường yếukém về khảnăng quảntrị, và biếtđâu ngônngữ đã đóngvaitrò của mộttrongnhững nguyênnhân chính (?).

7) Sởdĩ ngườiViệt học ngoạingữ thường gặp rấtnhiều khókhăn từ nghe cho đến nói, là vì do chúngta đã quen với lối đọc và nghe theo đơnâm, trong khi đasố các ngoạingữ khác đều thuộc dạng đaâm. Đi từ đơngiản đến phứctạp baogiờ cũng khó hơn là từ phứctạp đến đơngỉan. Chưa nóiđến việc phải dunhập những từ mới để làmgiầu thêm cho ngônngữ, chỉ những danhtừ chuyênmôn về khoahọc và kỹthuật cũng đã là trởngại chính choviệc giảngdạy và họctập rồi. Dámchắc khôngriênggì ở hảingọai mà hiện ở trongnước, nếu códịp đọc những bài chuyênkhảo về khoahọc, hiệntượng "songngữ" đã thấy xuấthiện nhiều và thườngxuyên, vì tácgiả tìm khôngra từ Việt, kẹtquá nên xàiluôn từ tiếngAnh (hay Pháp) trong bài! Nếu tiếngViệt được dùng như đaâm thì chắcchắn sẽ dễdàng hơn trongviệc soạnthảo thêm nhiều từchuyênmôn!

VI .- Kết luận

Qua nhữnggì đã được trìnhbày trên cơsở nghiêncứu khoahọc, thì sựtươngquan giữa ngônngữ và trítuệ khôngcònlà giảthuyết nữa, mà là một thựctế. Đốivới các dântộc hiện có ngônngữ theo đaâmtiết thì không đáng cho họ quantâm đểý làmgì, bằngchứng là chưahề có một chươngtrình khảocứu quymô nào "thuộcloại này" xuấthiện trên diễnđàn khoahọc, nhấtlà ở phươngtây. Cũng dễhiểu và thôngcảm, làvì chođếnnay khoahọc vẫn chưahiểubiết nhiềulắm sựvậnhành của nãobộ cho những phạmtrù về Tưtưởng, tríthôngminh, hay khảnăng sángtạo. Lýdo khác, khônglẽ một nước tiếnbộ ở ẤuMỹ lại chịubỏ tiềncủa và côngsức tìmhiểu, để nói hay báođộng cho các nước khác là : "Coichừng! Ngônngữ của quývị cóthể có vấnđề!" Điều vừa nói phảnảnh đúng phầnnào câuchâmngôn của ngườiViệt mình:" Đèn nhà ai nấy rạng". Ngượclại, đốivới các nước hiện có ngônngữ thiênvề đơnâm hay có nhiều từ đaâmtiết do ghéplại mà thành như tiếngViệt, thì khôngnhững vấnđề có tầmquantrọng quốcgia, màcònlà "khẩntrương" và "bứcxúc" của cả dântộc. Khôngphải chờ đến thếkỷ này, xuấthiện chothấy cáigọilà nền "kinhtế trithức", thì conngười mới cần đến trítuệ(?). Lịchsử đã chứngminh từlâu rồi: Quốcgia có hưmgvong, dântộc có trườngtồn, đấtnước có vănminh tiếnbộ haykhông là tùythuộc vào chỉmộtmình "nó" thôi! Nó đây chínhlà trítuệ, mà như đã minhchứng, chịu ảnhhưởng không ít của ngônngữ hay tiếngnói của dântộc đó.

Vấnđề thayđổi cáchviết hay ngônngữ sẽ không dễdàng và thoảimái, và chắcrằng nếucó thựchiện ngaybâygiờ, thì phải cần một thờigian vài chụcnăm trởlên mới thấy được kếtquả.

Đasố chúngta cóthể sẽ khôngthấy hết những thànhtựu của việclàm. Tuynhiên, lợiích thựctế trướcmắt nếu bắtđầu làm bâygiờ cho mọi ngườiViệt là chúngta sẽ có cơhội để "táihuấnluyện" hay tập cho nãobộ hoạtđộng tíchcực nhiềuhơn, nhấtlàcho các vị lớntuổi. Trong vòng vàinăm qua, đã có nhiều khảocứu chứngminh rằng nãobộ vẫn tiếptục pháttriển về phẩmchất và mộtít sốlượng các tếbào thầnkinh, bấtkể ở vào tuổitác nào. Thốngkê cũng chothấy những vịcaoniên nếu năng luyệntập tríóc, bằng các tròchơi có suynghĩ nhiều hay do từ côngviệclàm, sẽ kéodài tuổithọ lâuhơn là những vị ngồikhông hay chỉ biết vuithú điềnviên.

Sauhết, và cũng là chủđích của việc thayđổi, chínhlà nhắm vào thếhệ của những đứabé vừamới hay sắp được sinhrađời, vì theolẽtựnhiên, tấtcả đều bị bắtbuộc phải học ngônngữ thứnhất hay tiếng mẹđẻ. Chonên, nếu những kếtquả nghiêncứu trên đúng như đã chứngminh, thì cóthể nói mà khôngsợ sailầm, đólà mónqùa vôgiá mà chúngta cóthể mangđến cho những mầmnon, tươnglai của dântộc.

Quývị chủnhiệm, chủbút các phươngtiện truyềnthanh và truyềnthông; Quívị lãnhđạo các cơsở hộiđoàn giáodục và vănhóa; cùng quý đọcgiả, xinhãy cùngnhau tiếptay, khởiđầu cuộc hànhtrình manglại giấcmơ thịnhvượng và tiếnbộ trong thiênniênkỷ mới này cho dânViệt.

 

Nguyễn Cường

Sacto 2/2001

 

Tham Khảo:

1) John O.E. Clark, The Human Body, Arch Cape Press, NewYork, 1989.

2) dchph, Sửađổi Cáchviết ChữViệt, www.vny2k.com, 2000.

3) Diana W. Molavi, Neuroscience Tutorial. The Washington U., School of Medicine.

4) Silvia H Cardoso, Why Einstein was a genius, Brain & Mind, Elec. Magazine on Neuroscience, 2000.

5) Donald Stuss, director of the Rotman Research Institute, Toronto. 2/2001.

 


Read more in Bìnhluận về cảicách chữViệt


Diễnđàn TiếngViệt
Ýkiến? Phêbình? Vàođây Ziendan.net 



WWW  VNY2K

   
   HỌCTHUẬT
   SÁNGTÁC
   BÚTKÝ VIỄNDU
   TÂMTÌNH SONGNGỮ

 

This website advocates the use of Vietnamese2020 for a better way to  process Vietnamese information.
Sứmạng chính của trangnhà VNY2K.COM là cổvõ cáchviết mới Việtngữ2020 vì đó là conđường hiệnđạihoá tiếngViệt. 
www.vny2k.com | Ziendan.net | hocthuat.org | sangtac.net | Han-Viet.com



Copyright © 1999-2007  www.vny2k.com.
All rights reserved
Flag counter for this page only -- reset 06262011